Pensées philosophiques / Suy ngẫm triết học

There are conclusions that are fundamental to science and philosophy but are not crystallized into clear, firm principles. This is a shortcoming of academic research. The following list of theorems, laws, principles, and axioms is an attempt to remedy that shortcoming, and at the same time represents my view of the world as I see it.

Có những kết luận đóng vai trò nền tảng trong khoa học và triết học nhưng không được đúc kết thành những nguyên lý một cách rõ ràng, chắc chắn. Đó là một thiếu sót trong nghiên cứu học thuật. Bản liệt kê các định lý, định luật, nguyên lý, tiên đề sau đây là một nỗ lực nhằm khắc phục thiếu sót đó, đồng thời thể hiện cái nhìn của tôi về thế giới như tôi thấy.

Một cái nhìn triết học về vũ trụ, sự sống, con người

1/ Mọi lý thuyết đều dựa trên một hệ tiên đề. Không có quy trình kỹ thuật nào cho phép xây dựng hệ tiên đề, ngoài công cụ duy nhất là TRỰC GIÁC – “món quà thiêng liêng” và “thứ duy nhất có giá trị” / Every theory is based on a system of axioms. There is no technical procedure that allows the construction of axiomatic systems, except the sole tool of INTUITION – “a sacred gift” and “the only valuable thing”.

● Blaise Pascal: “Những nguyên lý đầu tiên này chỉ có thể nắm bắt được bằng trực giác, và rằng sự thật này khẳng định sự cần thiết phải nhờ cậy đến Chúa trong việc khám phá chân lý” (In De l’Art de persuader … Pascal … asserted that these principles can be grasped only through intuition, and that this fact underscored the necessity for submission to God in searching out truths)[1].

● Albert Einstein: “Thứ duy nhất thực sự có giá trị là trực giác” (The only real valuable thing is intuition); “Tư duy trực giác là một món quà thiêng liêng” (The intuitive mind is a sacred gift).

02/ Mọi hệ logic đều cần đến một chỗ dựa nằm bên ngoài hệ / Every logical system needs a support outside the system. (Hệ quả của Định lý Bất toàn của Kurt Gödel)

● Tạ Quang Bửu: “Cái đúng của toán học phải tìm ngoài toán học” (The truth of mathematics must be sought outside mathematics.)

03/ Mọi cỗ máy đều cần đến một hệ điều hành và một nhà điều hành / Every machine needs an operating system and an operator.

04/ Vũ trụ – cỗ máy vĩ đại nhất – ắt phải có một hệ điều hành và Nhà điều hành vũ trụ / The Universe – the greatest machine – must have an operating system and a Universal Operator.

● Isaac Newton: “Lực hấp dẫn có thẻ giải thích quỹ đạo chuyển động của các hành tinh nhưng không thể giải thích ai đã khiến các hành tinh chuyển động” (Gravity explains the motions of the planets, but it cannot explain who sets the planets in motion)[2].

05/ Các định luật vật lý là những lệnh của hệ điều hành vũ trụ / The laws of physics are the commands of the operating system of the universe.

06/ Sự sống – cỗ máy kỳ diệu nhất – ắt phải có một hệ điều hành và Nhà lập trình sự sống. Hệ điều hành sự sống chính là mã DNA, Nhà lập trình sự sống là tác giả của mã DNA / Life – the most wonderful machine – must have an operating system and a Programmer of life. The operating system of life is the DNA code, the Programmer of life is the Author of DNA code.

● Francis Collins: “Mã DNA là ngôn ngữ của Chúa” (DNA Code is The Language of God)

● Antony Flew: “Bây giờ tôi tin rằng có Chúa… Tôi nghĩ rằng bằng chứng chỉ ra một Trí tuệ sáng tạo hầu như hoàn toàn nhờ vào các cuộc điều tra về DNA” (I now believe there is a God…I now think it [the evidence] does point to a creative Intelligence almost entirely because of the DNA investigations)[3]

07/ Ngẫu nhiên không tạo ra trật tự, mà chỉ tạo ra hỗn loạn / Randomness does not create order, but only chaos.

● Henri Poincaré: “Sự ngẫu nhiên chỉ là thước đo sự dốt nát của chúng ta” (Le hasard n’est que la mesure de notre ignorance”)[4].

● Albert Einstein: “Cơ học lượng tử quả thực rất ấn tượng. Nhưng một giọng nói bên trong mách bảo tôi rằng nó vẫn chưa phải là chân lý. Lý thuyết này nói lên rất nhiều điều, nhưng thực sự không đưa chúng ta đến gần hơn với bí mật của Ông Cụ. Dù sao đi nữa, tôi tin chắc rằng Ngài không hề gieo xúc xắc” (Quantum mechanics is certainly imposing. But an inner voice tells me that it is not yet the real thing. The theory says a lot, but does not really bring us any closer to the secret of the ‘old one.’ I, at any rate, am convinced that He does not throw dice)[5].

● Roger Penrose: “Cơ học lượng tử hoàn toàn vô nghĩa” (Quantum mechanics makes absolutely no sense)[6].

08/ Trật tự là kết quả của một hành động có ý thức tổ chức / Order is the result of a conscious act of organization.

● Pierre Paul Grassé: “Trật tự tự nhiên không phải do trí óc con người sáng tạo ra hay được thiết lập bởi một số năng lực nhận thức nào đó… Sự tồn tại của trật tự đòi hỏi sự tồn tại của trí tuệ tổ chức. Trí tuệ đó không thể là gì khác ngoài trí tuệ của Chúa” (L’ordre naturel n’est pas une invention de l’esprit humain et une mise en place de certaines propriétés d’observation… Qui dit ordre dit intelligence organisatrice. Cette intelligence ne peut être que celle de Dieu)[7]

09/ Trật tự là biểu hiện của một thiết kế hoặc một chương trình, do một nhà thiết kế hoặc một nhà lập trình sáng tạo ra / Order is the expression of a design or a program, created by a designer or a programmer.

● St Thomas Aquinas: “Ở bất kỳ đâu tồn tại một thiết kế phức tạp, ở đó ắt phải có một nhà thiết kế; tự nhiên là phức tạp, do đó tự nhiên ắt phải có một nhà thiết kế thông minh” (Wherever complex design exists, there must have been a designer; nature is complex; therefore nature must have had an intelligent designer)[8].

10/ Thông tin là một trình tự xác định của các mã / Information is a defined sequence of codes.

● ZIM Dictionary: Thông tin là “những gì được truyền đạt hoặc thể hiện bằng một sự sắp xếp hoặc trình tự cụ thể của sự vật” (What is conveyed or represented by a particular arrangement or sequence of things)[9]. Thí dụ: trình tự DNA, trình tự acid amin, …

● TS Vũ Như Ngọc: , trong cuốn “Tiên đề Thứ tự”, đưa ra công thức rất đẹp về bản chất thông tin:

11/ Thông tin là một thực thể phi vật chất, tồn tại độc lập với vật chất, mặc dù nó biểu lộ qua vật chất / Information is an immaterial entity, existing independently of matter, although it manifests itself through matter.

● Norbert Wiener: “Thông tin là thông tin, không phải vật chất và cũng chẳng phải năng lượng. Lý thuyết nào không thừa nhận điều này sẽ không thể sống sót trong thời đại ngày nay” (Information is information, not matter or energy. No materialism which does not admit this can survive at the present day.)[10].

12/ Thông tin là một thực thể phi vật chất nhưng có khả năng điều hành vật chất / Information is an immaterial entity, but capable of controlling matter.

● Phạm Việt Hưng: “Làm thế nào một thực thể phi vật chất có thể tác động đến vật chất? Điều này dường như một nghịch lý” (How can an immaterial entity affect matter? This seems like a paradox).

● Giả thuyết 1: Phân tử, nguyên tử vật chất để có ý thức (?)

● Nguyễn Cao Sơn (giả thuyết 2): Tồn tại một lực vô hình sắp xếp vật chất theo các lệnh thông tin. Thí dụ: “lực sống” (life force) (Pasteur, Gödel)   

13/ Để tạo ra một cỗ máy, thông tin phải có trước / To build a machine, information must come first.

● Amazon: “Thông tin là nền tảng của sự sống, nhưng mọi người thường không nghĩ đến. Trong cuốn sách mới đầy hấp dẫn của mình, “In the Beginning was information”, Tiến sĩ Werner Gitt giúp người đọc thấy được sự hiện diện của thông tin tiết lộ một Nhà Thiết Kế” (Information is the cornerstone of life, yet it is something people don’t often think about. In his fascinating new book, In the Beginning Was Information, Dr. Werner Gitt helps the reader see how the very presence of information reveals a Designer)[11]

14/ Thông tin luôn bắt nguồn từ một trí tuệ thông minh / Information always comes from an intelligent mind.

● Werner Gitt: “Thông tin phổ quát chỉ có thể được tạo ra bởi một người gửi thông minh” (Universal information can only be produced by an intelligent sender)[12]

15/ Thông tin không bao giờ nẩy sinh từ bản thân vật chất / Information never arises from matter itself.

● Werner Gitt: “Không có quy luật tự nhiên nào, quá trình nào, chuỗi sự kiện nào được biết đến có thể khiến thông tin tự nó bắt nguồn từ vật chất – Định lý 28”. (There is no known law of nature, no known process, and no known sequence of events which can cause information to originate by itself in matter – Theorem 28). Đó là kết luận của Hội nghị quốc tế lần thứ 7th về NGSS ngày 10-15/07/1983 tại Mainz, CHLB Đức” Conclusion of the 7th International Conference on the Origins of Life”, Mainz, Germany, 10-15/07/2025)[13].

16/ Nhận thức duy lý có giới hạn. Luôn luôn tồn tại những sự thật không thể giải thích bởi khoa học thuần túy logic duy lý hoặc vật chất / Rational cognition has limits. There will always be truths that cannot be explained by purely logical or physical science.

● Kurt Gödel: “Không thể giải thích mọi thứ được” (To explain everything is impossible)

17/ Vũ trụ = Vật chất + năng lượng + thông tin + ý thức + x  (trong đó x là những thực thể chưa biết hoặc không thể biết) / Universe = Matter + energy + information + consciousness + x (in which x are unknown or unknowable realities)

18/ Vũ trụ sẽ tan rã nếu không có thông tin điều khiển – thông tin là yếu tố làm cho vũ trụ có trật tự và có ý nghĩa / The universe would fall apart without controlling information – information is what gives the universe order and meaning.

19/ Loài là cố định / Species are fixed.

● Gregor Mendel: “Ông ấy (Gärtner) nhận thấy trong sự chuyển đổi hoàn toàn của một loài thành một loài khác một bằng chứng không thể nghi ngờ rằng các loài được cố định với những giới hạn mà chúng không thể thay đổi” (He (Gärtner) “perceives in the complete transformation of one species into another an indubitable proof that species are fixed with limits beyond which they cannot change”) – Experiments in Plant Hybridization[14].

● Gregor Mendel: “Tôi từ lâu đã nghĩ rằng có điều gì đó thiếu sót trong học thuyết chọn lọc tự nhiên của Darwin… Thiên nhiên không biến đổi các loài theo cách đó, vì vậy phải có một số lực lượng khác tác động.” (I have long thought that there was something lacking in Darwin’s theory of natural selection … Nature does not modify species in that way, so some other forces must be at work) – Experiment in a Monastery Garden[15].

20/ Sự sống đã được thiết kế, bản thiết kế là Mã DNA – phép màu kỳ diệu nhất của Đấng Tạo Hóa. Thuyết tiến hóa hoàn toàn phi khoa học vì nó dựa trên một tiên đề sai lầm về triết học, rằng sự sống ra đời một cái ngẫu nhiên từ vật chất vô sinh / Life was designed, the blueprint is the DNA Code – the Creator’s greatest miracle. The theory of evolution is completely unscientific because it is based on a false philosophical premise, that life arose spontaneously from inanimate matter.

● Henri Poincaré: “Sự ngẫu nhiên chỉ là thước đo sự thiếu hiểu biết của chúng ta. Theo định nghĩa, hiện tượng ngẫu nhiên là những hiện tượng mà chúng ta không biết đến quy luật của chúng” (Le hasard n’est que la mesure de notre ignorance. Les phénomènes fortuits sont, par définition, ceux dont nous ignorons les lois)[16].

21/ Nhiệm vụ của sinh học hiện đại là giải mã DNA. Mặc dù có những thành công bước đầu, và sẽ có những thành công tiếp theo, việc giải mã sự sống sẽ vĩnh viễn không bao giờ tìm thấy bí mật cuối cùng của sự sống. Luôn luôn tồn tại những bí mật của sự sống mà khoa học không thể giải thích. Mọi kết luận vội vàng đều có nguy cơ sai 1 ly đi 1 dặm / The task of modern biology is to decode DNA. Despite initial successes, and continued successes, decoding life will never find the ultimate secret of life. There will always be secrets of life that science cannot explain. Any hasty conclusion risks being one inch off and one mile off.

22/ Mọi biến đổi của sinh vật chỉ diễn ra trong một phạm vi giới hạn – biến đổi trong loài / All changes in living things take place only within a limited range – changes within species.

● Nguyễn Cao Sơn: Sự biến đổi của sinh vật (trong loài) không phải do biến đổi gene, mà do thay đổi tổ hợp gene.

23/ Điều kiện cần và đủ để hai sinh vật cùng loài là chúng có thể giao phối và sinh sản / The necessary and sufficient condition for that two organisms are the same species is that they can mate and reproduce.

24/ Đột biến gene ngẫu nhiên không dẫn tới tiến hóa, mà chỉ dẫn tới thoái hóa / Random genetic mutations do not lead to evolution, but only to degeneration.

● John Sanford: Genetic Entropy

● Pierre Paul Grassé: “Dù đột biến nhiều đến đâu, chúng cũng không tạo ra bất kỳ loại tiến hóa nào” (Aussi nombreuses soient-elles, les mutations ne produisent aucune sorte d’évolution)[17].

● Pierre Paul Grassé: “Đột biến chỉ là lỗi sao chép, chúng không sáng tạo ra cái gì cả vì chúng chỉ phá hủy hoặc sắp xếp lại các gene đã tồn tại từ trước mà thôi.” (Les mutations ne sont que des erreurs de copie, elles ne créent rien puisqu’elles ne font que détruire ou réarranger des gènes préexistants.)[18]

● Pierre Paul Grassé: “Các nhà sinh vật học … phải luôn ghi nhớ câu nói nổi tiếng của Poincare: “Sự ngẫu nhiên chỉ là thước đo sự thiếu hiểu biết của chúng ta”” (Les biologistes … doivent constamment garder à l’esprit la célèbre phrase de Poincaré: “Le hasard n’est que la mesure de notre ignorance”)[19].

25/ Thuyết tiến hóa không phải là một sự thật, mà là chuyện tưởng tượng không thể kiểm chứng được / Evolution is not a fact, but an untestable imagination.

● Karl Popper: “Thuyết tiến hóa không phải là một sự thật. Thuyết tiến hóa thậm chí không đủ điều kiện để được coi là một lý thuyết hay một giả thuyết. Nó là một chương trình nghiên cứu siêu hình, và nó không thực sự là một khoa học có thể kiểm chứng được.”

● Wolfgang Smith: “Số lượng các nhà khoa học đáng kính đang đào tẩu khỏi phe tiến hóa ngày càng tăng… phần lớn những “chuyên gia” này đã từ bỏ học thuyết Darwin không phải vì đức tin tôn giáo hay niềm tin vào Kinh thánh, mà vì khoa học, và trong một số trường hợp, vì hối hận” (A growing number of respectable scientists are defecting from the evolutionist camp… moreover, for the most part these ‘experts’ have abandoned Darwinism, not on the basis of religious faith or biblical persuasions, but on scientific grounds, and in some instances, regretfully)[20]

● Pierre Paul Grassé: “Những người theo chủ nghĩa tự nhiên phải nhớ rằng quá trình tiến hóa chỉ được được tiết lộ thông qua các sinh vật hóa thạch. Do đó, kiến thức về cổ sinh học là điều kiện tiên quyết; chỉ có cổ sinh học mới có thể cung cấp những hóa thạch đó như bằng chứng và tiết lộ quá trình hoặc cơ chế của tiến hóa” (Naturalists must remember that the process of evolution is revealed only through fossil forms. A knowledge of paleontology is, therefore, a prerequisite; only paleontology can provide them with the evidence and reveal its course or mechanisms)[21] – Evolution of Living Organisms, P. P. Grassé, Academic Press, New York, p. 4

● Adam Auton: “Khi nghiên cứu loài tinh tinh phương Tây và con người, chúng tôi không tìm thấy điểm chung nổi bật nào giữa hai loài” (Studying human and Western chimpanzees, we found no hotspot sharing between the two species)[22] [“A fine-Scale Chimpanzee Genetic Map from Population Sequencing,” Science, Vol. 336, 13 April 2012, p. 196.].

26/ Nguyên lý tổ hợp gene / Principle of gene combination

26.1/ Gene không tương ứng 1 – 1 với đặc tính; Quan hệ giữa gene và đặc tính là quan hệ phức tạp theo kiểu tổ hợp: một gene có thể tác động đến nhiều đặc tính, ngược lại một đặc tính được quyết định bởi một tổ hợp gene / Genes do not correspond 1-1 to traits; the relationship between genes and traits is a complex combinatorial relationship: one gene can affect many traits, conversely one trait is determined by a combination of genes.

26.2/ Bài toán xác định mối quan hệ tổ hợp gene với các đặc tính là thách thức vô cùng lớn đối với sinh học hiện đại, nhưng đó là nhiệm vụ bắt buộc của khoa học về sự sống. Chừng nào chưa biết rõ các tổ hợp đó, chừng ấy mọi suy đoán tưởng tượng về sự tiến hóa đều vô nghĩa / The problem of determining the relationship between gene combinations and characteristics is a huge challenge for modern biology, but it is an indispensable task for the life sciences. Until those combinations are known, all imaginative speculation about evolution is meaningless. 26.3/ Luận điểm của thuyết tiến hóa cho rằng người và tinh tinh có chung tổ tiên vì có 98% bộ gene giống nhau là sai, vì tổ hợp gene của tinh tinh và người có thể rất khác nhau (xem ý kiến của Adam Auton trong mục 25).

27/ Không thể dùng khoa học vật chất để giải thích các hiện tượng phi vật chất / siêu hình. Để giải thích các hiện tượng này, cần xây dựng một khoa học mới dựa trên phương pháp tiên đề (giống như cách Gödel đã làm khi ông chứng minh sự hiện hữu của Chúa) / Material science cannot be used to explain non-material/metaphysical phenomena. To explain these phenomena, a new science based on the axiomatic method must be built (just like Gödel did when he proved the existence of God).

● Kurt Gödel: “Có một triết học và thần học khoa học (chính xác), giải quyết những khái niệm về cái trừu tượng cao nhất; và đây cũng là thành tựu cao nhất của khoa học” (There is a scientific (exact) philosophy and theology, which deals with concepts of the highest abstractness; and this is also most highly fruitful for science)[23]

● Phạm Việt Hưng: “Gödel’s Proof of God’s Existence / Gödel chứng minh sự hiện hữu của Chúa”[24]

28/ Hệ tiên đề của khoa học về nhận thức / Axioms of cognitive science

TIÊN ĐỀ 1: Tồn tại một Trung tâm thông tin trong vũ trụ, như một Hệ điều hành của vũ trụ và sự sống / There exists an Information Core in the universe, as an Operating System of the universe and life.

● Nicola Tesla: “Bộ não của tôi chỉ là một cỗ máy tiếp nhận, trong vũ trụ có một trung tâm cốt lõi mà từ đó chúng ta nhận được tri thức, sức mạnh và niềm cảm hứng. Tôi chưa thâm nhập được vào những bí mật của trung tâm này, nhưng tôi biết nó tồn tại” (My brain is only a receiver, in the Universe there is a core from which we obtain knowledge, strength and inspiration. I have not penetrated into the secrets of this core, but I know that it exists)[25].

TIÊN ĐỀ 2: Bộ não của con người là một cỗ máy tiếp nhận, xử lý, và chuyển giao thông tin / The human brain is a machine that receives, processes, and transmits information. ● Kurt Gödel: “Bộ não là một chiếc máy tính được kết nối với một linh hồn” (The brain is a computing machine connected with a spirit)[26].

TIÊN ĐỀ 3: Các bộ não khác nhau có khả năng tiếp thu và xử lý thông tin khác nhau, đặc biệt là những thông tin thuộc tầng ý thức. Điều này phụ thuộc vào chiếc ăng-ten nhận thức / Different brains have different abilities to receive and process information, especially information at the conscious level. This depends on the cognitive antenna.

TIÊN ĐỀ 4: Sự sống thể xác được điều hành bởi hệ thông tin di truyền (mã DNA), nhưng sự sống ý thức được điều hành thông qua mối quan hệ tương tác giữa cá thể với Trung tâm Thông tin Vũ trụ / Physical life is governed by the genetic information system (DNA code), but conscious life is governed through the interactive relationship between the individual and the Universal Information Core.

TIÊN ĐỀ 5: Con người là sinh vật duy nhất có khả năng sáng tạo thông tin và điều hành những cố máy do mình chế tạo ra / Humans are the only creatures capable of creating information and operating the machines they create.

29/ Thế giới có nhiều tầng, tầng hữu hình, tầng siêu hình, thống nhất trong vũ trụ nhất thể – ĐẠO (The world has many levels, the physical level, the metaphysical level, which are unified in the Universe as One – TAO). 29.1/ Tầng hữu hình gồm nhiều tầng từ thấp đến cao theo thang bậc thông tin:

– Tầng 1 thấp nhất gồm vật chất không chứa đựng thông tin, như sỏi đá, cát

– Tầng 2 gồm vật chất chứa đựng thông tin do con người điều hành

– Tầng 3 là sinh vật chứa Mã DNA, nhưng không có ý thức (tư tưởng)

– Tầng 4 là con người, sinh vật duy nhất có ý thức, có khả năng sáng tạo, được kết nối với Trung tâm của ĐẠO

29.2/ Tồn tại các tầng siêu hình cao hơn tầng con người.

Kurt Gödel:

“Thế giới là hợp lý” (The world is rational)[27]. “Nếu thế giới hợp lý, thì phải có thế giới sau sự sống” (If the world is rationally constructed and has meaning, then there must be such a thing as an afterlife)[28].

“Ý thức được kết nối với một thể thống nhất (ĐẠO)” (Consciousness is connected with one unity)[29]

30/ Mô hình Vũ trụ Nhất thể (The Universe as One)

Mô hình Đông phương cổ đại

Mathematical Model of the TAO

Theo Thuyết tương đối tổng quát, vũ trụ vật lý mà chúng ta đang sống trong đó là vũ trụ ellptic (E), có độ cong dương, tương ứng với dấu (+) trong phương trình ellipse. Theo nguyên lý cân bằng, ắt phải tồn tại vũ trụ hyperbolic (H) có độ cong âm, tương ứng với dấu (–) trong phương trình hyperbole. Thay dấu (–) bằng (i)^2, nhóm (iy) = Y, khi đó phương trình hyperbole có dạng giống hệt phương trình ellipse, nhưng là ellipse ảo. Vậy vũ trụ hyperbolic là “vũ trụ ảo” – vũ trụ phi vật lý, nhưng là một hiện thực tồn tại đồng thời với vũ trụ vật lý. Những thực thể phi vật lý như “thông tin”, “ý thức”, v.v. là thành phần thuộc (H). Khi ta sống trong vũ trụ vật lý thì những thực thể vật lý là “thực”, phi vật lý là “ảo”. Khái niệm “thực” / “ảo” chỉ là tương đối – nếu thông tin, ý thức là “thực” thì những thực thể vật lý là ảo. Thế giới “thực” và “ảo” chỉ là hai mặt đối lập trong cùng một bản thể, đó là vũ trụ nhất thể.

DJP 16/08/2025


[1] https://en.wikipedia.org/wiki/Blaise_Pascal

[2] https://www.goodreads.com/quotes/265505-gravity-explains-the-motions-of-the-planets-but-it-cannot

[3] https://www.goodreads.com/author/quotes/143385.Antony_Flew

[4] https://en.wikiquote.org/wiki/Pierre-Paul_Grass%C3%A9

[5] https://www.random.org/quotations/

[6] https://www.azquotes.com/quote/905256

[7] https://en.wikiquote.org/wiki/Pierre-Paul_Grass%C3%A9

[8] https://bahaiteachings.org/intelligence-behind-intelligent-design/

[9] https://dictionary.zim.vn/anh-viet/information

[10] https://www.informationphilosopher.com/solutions/scientists/wiener/

[11] https://www.amazon.com/Beginning-Was-Information-Werner-Gitt/dp/0890514615

[12] https://creation.com/laws-of-information-1

[13] In the Beginning was information, Chapter 6 Information in Living Organisms  https://answersingenesis.org/genetics/information-theory/information-in-living-organisms/

[14] http://www.mendelweb.org/Mendel.html

[15] https://academic.oup.com/icb/article-abstract/26/3/749/264329?redirectedFrom=fulltext

[16] Wikisource, la bibliothèque libre > Henri Pincaré – Calcul des probabilités, 1912  > https://fr.wikisource.org/wiki/Page:Henri_Poincar%C3%A9_-_Calcul_des_probabilit%C3%A9s,_1912.djvu/8

[17] https://www.google.com/search?q=Pierre+Paul+Grasse%3A+Aussi+nombreuses+soient-elles%2C+les+mutations+ne+produisent+aucune+sorte+d%E2%80%99%C3%A9volution  > https://www.azquotes.com/quote/806597 > https://www.azquotes.com/quote/670057

[18] https://eprints.whiterose.ac.uk/id/eprint/101370/1/Article%20RHS%20.pdf

[19] https://en.wikiquote.org/wiki/Pierre-Paul_Grass%C3%A9

[20] https://www.rae.org/essay-links/quotes/

[21] https://viethungpham.com/2016/11/01/to-destroy-the-myth-of-evolution-dap-tan-chuyen-hoang-duong-ve-tien-hoa/

[22] https://www.creationscience.com/onlinebook/ReferencesandNotes32.html

[23] https://kevincarmody.com/math/goedel.html

[24] https://viethungpham.com/2014/09/17/godel-chung-minh-chua-hien-huu-godel-proved-that-god-exists/

[25] https://www.goodreads.com/quotes/753175-my-brain-is-only-a-receiver-in-the-universe-there

[26] https://kevincarmody.com/math/goedel.html

[27] https://kevincarmody.com/math/goedel.html

[28] https://www.jamesrmeyer.com/ffgit/godel-quotes

[29] https://kevincarmody.com/math/goedel.html

Bình luận về bài viết này